Nghiên cứu khoa học là 1 trong 7 chức năng của Bệnh viện được Bộ Y tế quy định. Đảng ủy, Lãnh đạo Bệnh viện và Công đoàn, Đoàn Thanh niên Bệnh viện luôn xác định nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh. Việc phối hợp và thông nhất tổ chức, nghiệm thu và ứng dụng phù hợp các đề tài này vào thực tiễn khám chữa bệnh tại Bệnh viện đã góp phần đem lại lợi ích thiết thực trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và theo dõi người bệnh.
Một thuận lợi lớn là Bệnh viện có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành y khoa khá đông được đào tạo sau đại học, đào tạo liên tục, đào tạo chuyên khoa sâu, được tham gia nhiều hội nghị y học cấp khu vực, cấp toàn quốc, một số hội nghị quốc tế, nhiều cán bộ đam mê nghiên cứu khoa học, năng động, sáng tạo và được tạo điều kiện tối đa để thực hành nghiên cứu. Bên cạnh đó, Bệnh viện cũng được trang bị và ứng dụng các máy móc, trang thiết bị y tế hiện đại dùng trong khám bệnh và điều trị bệnh.
Từ năm 2012 đến 2017, Bệnh viện đã có 320 đề tài nghiên cứu khoa học, trong đó có 251 đề tài cấp cơ sở, 43 đề tài cấp ngành, 25 đề tài cấp tỉnh, 1 đề tài cấp Nhà nước và đã có 20 đề tài được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp Bằng Lao động sáng tạo. Trong năm 2017, có 45 đề tài đã hoàn thành đang được nghiệm thu ở các cấp và 05 đề tài đang đề nghị cấp Bằng Lao động sáng tạo.
Một số các đề tài này đã đạt các giải Nhất, Nhì, Ba trong Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh hàng năm. Điều quan trọng hơn là các nghiên cứu này cung cấp các chứng cứ khoa học, giúp cập nhật các phương pháp chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, theo dõi người bệnh, ứng dụng lý thuyết y học vào thực tiễn lâm sàng một cách sáng tạo và phù hợp với điều kiện thực tế của Bệnh viện, ứng dụng các kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh, góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế sai sót và rút ngắn thời gian điều trị nội trú góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện.
Bác sĩ Hồ Việt Mỹ - Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh cho biết: “Việc nghiên cứu khoa học ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh được thực hiện đều khắp ở các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Trong đó, có nhiều thành tích trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng thành công trong thực tiễn như: kỹ thuật can thiệp mạch; điều trị ung thư gan bằng nút tắt động mạch; nút coil phình động mạch não cấp cứu; nội soi đường tiêu hóa… của các khoa hệ Nội – Nhi – Nhiễm; các khoa hệ Ngoại bao gồm các phẫu thuật dẫn lưu nang dưới nhện; phẫu thuật khớp gối, thay khớp háng; phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành trong bệnh lý động mạch vành; nội soi lồng ngực điều trị kén khí + tràn khí màng phổi; mổ vỡ tá tràng do chấn thương bụng kín; cắt toàn bộ dạ dày; cắt tĩnh mạch thừng tinh vi phẫu qua đường bìu; tán sỏi niệu quản qua nội soi bằng laser; phẫu thuật ung thư phụ khoa, sử dụng thêm phác đồ mới trong điều trị ung thư; ứng dụng các phác đồ điều trị nhắm trúng đích trong hóa trị ung thư. Khoa Gây mê hồi sức – Hồi sức cấp cứu: gây tê ngoài màng cứng liên tục trong phẫu thuật và giảm đau sau mổ qua catheter ngoài màng cứng; giảm đau sau mổ do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA); gây mê kiểm soát nồng độ đích; lọc máu cấp cứu cho các trường hợp suy đa tạng… Các khoa Cận lâm sàng: phát triển kỹ thuật nhuộm Papanicolaou, nhuộm HE; sinh thiết bằng kỹ thuật cắt lạnh tức thì; xét nghiệm các ion như Zn2+, Fe2+, Mg2+; xét nghiệm miễn dịch tầm soát ung thư buồng trứng HE4; xét nghiệm tiền sản giật; điện di protein, điện di huyết sắc tố chẩn đoán bệnh Thalassemia. Kỹ thuật nội soi được ứng dụng rộng rãi như: nội soi phế quản; nội soi buồng tử cung; nội soi mật tụy ngược dòng chẩn đoán, điều trị các bệnh lý về đường mật: cắt hoặc nong cơ vòng Oddi lấy sỏi ống mật chủ. Nội soi cắt dạ dày, cắt đại tràng, cắt thùy gan; nội soi đặt stent đường mật; nong ống tiêu hóa bằng bóng; cầm máu cấp cứu bằng Hemoclip. Thực hiện các kỹ thuật mang tính chiến lược như điều trị vô sinh, can thiệp tim mạch và các tạng, mở rộng phẫu thuật nội soi ở các chuyên khoa... ”.
Trong năm 2017, tổng số lượt khám bệnh là 320.582 đạt 103,75% so với chỉ tiêu. Tổng ngày điều trị nội trú là 576.547 đạt 103,44 so với chỉ tiêu. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 143,69 % so với chỉ tiêu.
Năm 2018, Bệnh viện sẽ tiếp nhận và triển khai các kỹ thuật chuyên sâu như kỹ thuật can thiệp mạch vành phức tạp; can thiệp nong van; phẫu thuật nội soi khớp vai, phẫu thuật nội soi ung thư phụ khoa từ Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Lọc máu liên tục ở bệnh nhân nhi từ Bệnh viện Nhi Đồng II. Kỹ thuật tiêm khớp, chăm sóc bàn chân đái tháo đường từ Bệnh viện Chợ Rẫy. Vi phẫu chi từ Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Can thiệp bệnh lý mạch máu chi dưới phức tạp từ Bệnh viện Bạch Mai.
Có thể thấy, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác khám, điều trị cho người bệnh đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, đáp ứng cao sự hài lòng của người bệnh tại tỉnh nhà, hạn chế chuyển người lên tuyến trên. Góp phần phát triển nền y học của địa phương, đem lại niềm tin cho nhân dân trong và ngoài tỉnh.